Những thông tin quan trọng cần biết về việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự từ năm 2022 trở đi
Lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự
là khi nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy
định về thời gian khám sức khỏe cho công dân gọi nhập ngũ theo đó:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thành lập Hội đồng khám sức khỏe theo đề nghị của phòng y tế cùng
cấp
- Thời gian khám sức khỏe từ ngày 01
tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm. Thời gian khám sức khỏe gọi công
dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai theo
quy định tại Điều 33 của Luật này do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Theo đó, thời gian khám sức khỏe
nghĩa vụ quân sự cho đợt nhập ngũ đầu năm 2023 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2022
đến hết ngày 31/12/2022; các địa phương sẽ căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương để sắp xếp lịch khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự cho phù hợp.
Trong trường hợp công dân thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân lần thứ hai sẽ do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Mức phạt khi không đi khám nghĩa vụ
quân sự theo lệnh gọi?
Căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định về xử phạt quy định về kiểm tra, khám
sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm
tra, khám sức khỏe ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khỏe nghĩa vụ quân
sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của Luật
Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy
định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức khỏe có hành
vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự;
+ Đưa tiền, tài sản, hoặc lợi ích
vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân viên y tế hoặc
người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra
hoặc người được khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân
sự.
- Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra, khám sức
khỏe nghĩa vụ quân sự.
Lịch nhập ngũ năm 2023? Độ tuổi gọi
nhập ngũ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 33 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy
định về lịch nhập ngũ 2023 theo đó:
Công dân sẽ được gọi nhập ngũ và
thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng
ba hằng năm.
Trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh thì được gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân lần thứ hai. Đối với địa phương có thảm họa hoặc dịch bệnh
nguy hiểm thì được điều chỉnh thời gian gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy
định về độ tuổi gọi nhập ngũ theo đó:
- Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập
ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi;
- Công dân được đào tạo trình độ cao
đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27
tuổi.
Một số lưu ý quan trọng khác về
nghĩa vụ quân sự 2023?
Tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ
quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 4, Thông tư 148/2018/TT-BQP quy
định về tiêu chuẩn tuyển chọn đi nghĩa vụ quân sự như sau:
- Độ tuổi:
Công dân phải đảm bảo độ tuổi được
nêu ra ở trên để đảm bảo tiêu chuẩn chọn đi nghĩa vụ quân sự
- Tiêu chuẩn chính trị:
+ Thực
hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA quy định tiêu chuẩn chính
trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
+ Đối với các cơ quan, đơn vị và vị
trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ
binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của
Bộ Quốc phòng.
- Tiêu chuẩn sức khỏe:
+ Công dân có các mức sức khỏe loại
1, loại 2, loại 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch 16/2016/TTLT-BYT-BQP sẽ được tuyển chọn
+ Đối
với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng
Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp, thực
hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
+Không gọi nhập ngũ vào Quân đội
những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên,
viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
- Tiêu chuẩn văn hóa:
+ Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công
dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương
có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
+ Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa,
vùng điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công
dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Thời gian thực hiện nghĩa vụ quân
sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 21 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy
định về thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự theo đó:
- Thời hạn phục vụ tại ngũ trong
thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết
định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá
06 tháng trong trường hợp sau đây:
+ Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến
đấu;
+ Đang thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
- Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan,
binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng
được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Các trường hợp được tạm hoãn, miễn
gọi nghĩa vụ quân sự:
Căn cứ theo quy định tại Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 được
hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy
định về tạm hoãn, miễn gọi nghĩa vụ quân sự trong các trường hợp sau:
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong các
trường hợp:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ
theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực
tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao
động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên
tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm
chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ
quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân
trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ
thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại
học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời
gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi
nhập ngũ nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Miễn gọi nhập ngũ trong các trường
hợp:
- Con của liệt sĩ, con của thương
binh hạng một.
- Một anh hoặc một em trai của liệt
sĩ.
- Một con của thương binh hạng hai;
một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của
người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
- Người làm công tác cơ yếu không
phải là quân nhân, Công an nhân dân.
- Cán bộ, công chức, viên chức,
thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở
lên
Công dân thuộc diện được tạm hoãn
gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển
chọn và gọi nhập ngũ
Danh sách công dân thuộc diện được
tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Quyết định.
Sau khi xuất ngũ thì nhận được những
quyền lợi gì?
Căn cứ theo quy định tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP quy
định về quyền lợi sau khi đi nghĩa vụ quân sự và khi xuất ngũ bao gồm:
- Binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng
thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày
(không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường
theo quy định hiện hành.
- Được miễn tiền cước khi chuyển
tiền, bưu phẩm, bưu kiện; được cấp 04 tem thư/tháng, giá tem thư theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông và được cấp cùng kỳ phụ cấp quân hàm hàng
tháng.
- Trước khi nhập ngũ là thành viên
hộ nghèo, học sinh, sinh viên nếu vay tiền từ ngân hàng chính sách xã hội thì
được tạm hoãn trả và không tính lãi suất trong thời gian tại ngũ theo quy định
hiện hành.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ có đủ
điều kiện, tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khoẻ, độ
tuổi thì được tham gia tuyển sinh theo quy định của Bộ Quốc phòng và được cộng
Điểm ưu tiên trong tuyển sinh theo quy định hiện hành.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại
ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân
hàm hiện hưởng; trường hợp nếu xuất ngũ trước thời hạn 30 tháng thì thời gian
phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 25 đến dưới 30 tháng được trợ cấp thêm 01 tháng
phụ cấp quân hàm hiện hưởng.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành
nghĩa vụ phục vụ tại ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự khi xuất ngũ
được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng tiền lương cơ sở theo quy định của
Chính phủ tại thời Điểm xuất ngũ.
- Hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ
được đơn vị trực tiếp quản lý tổ chức buổi gặp mặt chia tay trước khi xuất ngũ,
mức chi 50.000 đồng/người; được đơn vị tiễn và đưa về địa phương nơi cư trú
theo quy định hoặc cấp tiền tàu, xe (loại phổ thông) và phụ cấp đi đường từ đơn
vị về nơi cư trú.
Ngoài ra , sau khi xuất ngũ, hạ sĩ
quan, binh sĩ còn nhận được các chế độ về đạo tạo, học nghề, giải quyết việc
làm khi xuất ngũ được quy định cụ thể tại Điều 8Nghị định 27/2016/NĐ-CP